Giá lúa gạo hôm nay 19/8: Tăng nhẹ đầu tuần, nhiều loại gạo nguyên liệu khởi sắc

19/08/2025 - 13:10
(Bankviet.com) Ngày 19/8, giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận xu hướng tăng nhẹ từ 50 – 100 đồng/kg đối với một số loại gạo nguyên liệu, trong khi giá lúa nhìn chung giữ ổn định.
Hàng hóa - Giá cả

Giá lúa gạo hôm nay 19/8: Tăng nhẹ đầu tuần, nhiều loại gạo nguyên liệu khởi sắc

Ánh Kim 19/08/2025 3:04

Ngày 19/8, giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận xu hướng tăng nhẹ từ 50 – 100 đồng/kg đối với một số loại gạo nguyên liệu, trong khi giá lúa nhìn chung giữ ổn định.

Giá lúa gạo trong nước tăng nhẹ đầu tuần

Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, mặt bằng giá gạo nguyên liệu có diễn biến tích cực trong ngày đầu tuần. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 được giao dịch trong khoảng 8.400 – 8.600 đồng/kg, tăng thêm 100 đồng/kg so với hôm qua. Gạo nguyên liệu OM 380 cũng tăng 50 đồng/kg, hiện đạt mức 8.250 – 8.350 đồng/kg.

lua19.jpeg
Ngày 19/8, giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận xu hướng tăng nhẹ từ 50 – 100 đồng/kg

Trong khi đó, các sản phẩm phụ như tấm IR 504 vẫn giữ ổn định ở 7.500 – 7.700 đồng/kg. Cám khô duy trì 6.200 – 6.300 đồng/kg, còn trấu dao động từ 1.400 – 1.600 đồng/kg.

Trên thị trường lúa, giá tại An Giang hầu như không có thay đổi so với ngày hôm trước. Lúa OM 18, Nàng Hoa 9 và Đài Thơm 8 có giá từ 6.000 – 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 5.800 – 6.000 đồng/kg; lúa OM 380 đạt 5.700 – 5.900 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 được thương lái thu mua quanh mức 5.600 – 5.800 đồng/kg.

Ngoài ra, giá nếp IR 4625 (tươi) ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg, nếp IR 4625 (khô) từ 9.500 – 9.700 đồng/kg. Trên thị trường bán lẻ, các loại gạo phổ biến vẫn giữ giá ổn định: gạo thường dao động 13.000 – 14.000 đồng/kg, gạo thơm Jasmine ở mức 16.000 – 18.000 đồng/kg, gạo Nàng Hoa 21.000 đồng/kg, gạo Nhật và Hương Lài khoảng 22.000 đồng/kg. Một số loại cao cấp như gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức 28.000 đồng/kg.

Giá gạo xuất khẩu giữ vững vị thế, thị trường quốc tế sôi động

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục đứng vững ở mức 395 USD/tấn. Đây là mức cao nhất trong số các quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu, cao hơn Ấn Độ (379 USD/tấn), Pakistan (365 USD/tấn) và Thái Lan (362 USD/tấn).

Trên thị trường quốc tế, biến động mạnh diễn ra tại Ấn Độ sau khi Bangladesh quyết định bãi bỏ thuế nhập khẩu 20% đối với mặt hàng gạo thiết yếu. Ngay lập tức, giá gạo tại Ấn Độ tăng tới 14% chỉ trong vòng hai ngày. Các loại gạo phổ biến như Swarna, Miniket hay Sona Masoori đồng loạt tăng giá từ 3 – 6 rupee/kg.

Chính quyền Bangladesh cho phép nhập khẩu miễn thuế 500.000 tấn gạo nhằm giảm áp lực lạm phát lương thực. Quyết định này đã thúc đẩy các doanh nghiệp nhanh chóng vận chuyển gạo qua cửa khẩu Petrapole-Benapole, tuyến giao thương lớn nhất giữa hai nước.

Trong khi đó, tại Philippines, giá lúa tươi tại ruộng bắt đầu tăng sau khi chính phủ tuyên bố tạm ngừng nhập khẩu gạo trong vòng hai tháng kể từ 1/9/2025. Bộ Nông nghiệp nước này cho biết giá thu mua lúa khô của thương lái đã tăng từ 0,3 – 2,6% tại nhiều vùng sản xuất lớn như Trung Luzon, Bicol và Mindanao. Mục tiêu chính của lệnh cấm nhập khẩu là bảo vệ thu nhập của nông dân, đảm bảo giá lúa không thấp hơn chi phí sản xuất.

Các chuyên gia nhận định, mặc dù nguồn cung gạo toàn cầu vẫn dồi dào nhờ vụ mùa bội thu và Ấn Độ gỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu, song các động thái chính sách tại Bangladesh và Philippines đang khiến thị trường gạo thế giới trở nên sôi động hơn. Đây có thể là cơ hội để gạo Việt Nam tiếp tục duy trì vị thế cạnh tranh nhờ chất lượng ổn định và nguồn cung dồi dào.

Ánh Kim

Theo: Kinh Tế Chứng Khoán